Ngày 30/11, thị trường thép nội địa tiếp tục tăng giá. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 16 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 160 đồng lên mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tăng 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức điều chỉnh tăng giá, với dòng thép cuộn CB240 tăng 240 đồng lên mức 13.480 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 50 đồng có giá 13.900 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tăng 200 đồng lên mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - tăng 100 đồng; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 100 đồng lên mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg - tăng 100 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg - tăng 250 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 100 đồng lên mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.940 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 tăng 100 đồng, lên mức 13.790 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tăng 260 đồng có giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg.
Thép Pomina tăng giá, dòng thép cuộn CB240 tăng 110 đồng có giá 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.840 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 35 Nhân dân tệ, xuống mức 3.895 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên tiếp tục giảm phiên thứ 5 liên tiếp, do động lực thị trường phản ứng với sự can thiệp liên tục của chính phủ và dữ liệu sản xuất không khuyến khích.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên DCIOcv1 của Trung Quốc đã giảm 0,5% xuống 955,5 Nhân dân tệ (134,17 USD)/tấn.
Trong khi đó, giá quặng sắt chuẩn tháng 1 SZZFF4 trên sàn giao dịch Singapore tăng 0,8% ở mức 128,40 USD/tấn sau khi giảm tới 3% trong phiên trước.
Các nhà phân tích cho biết họ hiện đang quan sát sự can thiệp thường xuyên và mạnh mẽ của chính quyền Trung Quốc nhằm kiểm soát giá cả. Cơ quan hoạch định nhà nước Trung Quốc cho biết họ đã tiến hành một cuộc khảo sát về chỉ số giá của một số mặt hàng, bao gồm thép và quặng sắt, để duy trì một thị trường lành mạnh.
Động thái này của trung tâm giám sát giá cả của Ủy ban Cải cách và Phát triển được đưa ra sau khi đưa ra hai cảnh báo về việc tăng cường giám sát thị trường quặng sắt trong tuần qua.
Thống đốc ngân hàng trung ương Trung Quốc cho biết chính sách tiền tệ sẽ vẫn phù hợp để hỗ trợ nền kinh tế, nhưng ông kêu gọi cải cách cơ cấu theo thời gian để giảm sự phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và tài sản để tăng trưởng.
Theo các nhà phân tích đã nâng ước tính của họ về kỳ vọng nhu cầu gia tăng ở Trung Quốc sau các biện pháp kích thích gần đây, giá quặng sắt vận chuyển bằng đường biển có thể tăng lên tới 150 USD/tấn trong nửa đầu năm 2024.
Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng đều. Hợp đồng cốt thép được giao dịch nhiều nhất SRBcv1 giảm 0,6%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,5%, thép thanh SWRcv1 tăng 0,2% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,9%.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác than cốc Đại Liên DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 2,7% và 1,6%.
Theo Kinh tế & Đô thị